Xem bài viết riêng lẻ
  #2  
Cũ 05-10-2012, 09:37 AM
mepasco mepasco đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: Jun 2012
Bài gửi: 175
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Xử lý bể trước khi nuôi
Đối với bể mới xây:
+ Dùng phèn chua hoặc dùng thân chuối chát xắt nhỏ cho nước vào đầy bể xi măng và tiến hành ngâm bể từ 7 – 10 ngày để làm sạch xi măng mới.

Xử lý ao bằng cách ngâm chuối
+ Xả nước ngâm ra và cho nước sạch vào để rửa sạch bể rồi ngâm tiếp bể bằng nước sạch.
+ Xả nước và rửa lại bể sau đó cho nước mới vào, bón vôi để ổn định pH, đo các yếu tố môi trường nếu phù hợp thì tiến hành thả cá.
+ Tốt nhất đối với bể mới xây nên tiến hành thả cá để thử nước. Sau 3 ngày nếu cá thả thử nước vẫn sống tốt thì tiến hành thả giống.
Đối với bể cũ:
+ Chỉ cần ngâm bể bằng nước sạch 2 – 3 ngày rồi tiến hành chùi rửa sạch sẽ cho nước vào.
+ Bón vôi để ổn định và nâng cao pH, tiến hành đo các yếu tố môi trường nếu phù hợp thì tiến hành thả giống.
Lựa chọn và thả giống
+ Lựa chọn con giống

- Ngoại hình cá cân đối, vây, vẩy đầy đủ, không xây xát, màu sắc tươi sáng, bơi lội nhanh nhẹn, không có dấu hiệu nhiễm bệnh.
- Kích cỡ cá thả: Nên thả cá giống đồng cỡ để tránh thả hiện tượng phân đàn, cạnh tranh thức ăn và ăn thịt lẫn nhau. Để hạn chế tỉ lệ hao hụt, người mới nuôi nên thả cá có cỡ khoảng 8 - 10cm.
+ Thả cá giống

Cá lóc giống
- Mật độ thả tùy theo trình độ nuôi của từng gia đình, kích cỡ cá thả, khả năng cung cấp thức ăn v.v.... Tuy nhiên mật độ thả không quá 50 con/m2. Mật độ thả thích hợp từ 10 – 25 con/m2.
- Nên thả cá giống vào lúc sáng sớm, hoặc chiều mát. Tránh thả cá vào những lúc trời nắng nóng hoặc trời có mưa.
- Trước khi thả cá cần ngâm bao cá trong ao từ 10 – 15 phút để cân bằng nhiệt độ nước trong bao cá và ngoài ao. Sau đó cho nước từ từ vào bao cá và để cá tự bơi ra ngoài.
- Để phòng bệnh cho cá, trước khi thả cá cần tắm cho cá bằng nước muối với nồng độ 2 – 3% (với 10 lít nước ta hoà 2 lạng – 3 lạng) trong thời gian từ 5 – 10 phút. Trong thời gian tắm nước muối cần quan sát hoạt động của cá, nếu cá phản ứng mạnh cần thả cá ra ao.

Chăm sóc và quản lý cá nuôi
Thức ăn và chế độ cho ăn
Thức ăn:

Cá tạp
- Cá lóc là động vật thịt, rất háu ăn. Trong tự nhiên cá chỉ ăn các mồi động, có tập tính rình bắt mồi.
- Đối với cá lóc nuôi ta có thể sử dụng các loại thức ăn như sau:
+ Các loại cá tạp giá rẻ, tép nhỏ, cua ốc ngoài ruộng đồng.
+ Nên cho cá ăn thêm thức ăn chế biến để khi không có nguồn cá tạp thì có thể sử dụng thức ăn chế biến để thay thế. Thức ăn chế biến bao gồm: cá tạp (hoặc bột cá), cám gạo, bột bắp, bột sắn với hàm lượng đạm trong thức ăn lớn hơn 20%.
+ Có thể sử dụng tép hoặc khuyết khô để làm thức ăn cho cá nếu không có nguồn cá tạp. Sử dụng thức ăn loại này ít làm bẩn nước nhưng giá thành thức ăn sẽ cao và cá chậm lớn hơn.

Giun quế
+ Ngoài ra ở những địa phương có nhiều nguồn phân trâu, phân bò có thể kết hợp nuôi giun quế để làm thức ăn bổ sung đạm cho cá nuôi cũng như các động vật nuôi khác.
* Chế độ cho ăn
- Nên cho cá ăn ngày 2 lần vào buổi sáng và chiều mát để đảm bảo cho cá phát triển nhanh.
- Thời điểm mới thả giống thức ăn cá tạp cần được xay nhuyễn để vừa với cỡ miệng của cá hoặc hấp chín rồi lấy phần thịt cho cá ăn.
- Khi cá lớn hơn thì chỉ cần cắt cá tạp vừa với cỡ miệng của cá.
- Không sử dụng các loại thức ăn đã ươn thối để cho cá ăn.
- Tốt nhất nên sử dụng sàn ăn để cho cá ăn để có thể điều tiết lượng thức ăn phù hợp và làm giảm ô nhiễm nước trong bể giúp hạn chế thay nước.
- Khẩu phần ăn cho cá hằng ngày sẽ được định lượng cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng ở các giai đoạn phát triển của cá

Kích cỡ cá giống (g/con) Khẩu phần thức ăn (% so với trọng lượng cá)
< 10g 10 – 12
10 – 20 8 – 10
20 – 30 5 – 8
30 – 50 5 – 8
50 – 100 5 – 8
> 100 5
+ Ngoài ra tùy theo điều kiện sức khỏe của cá, điều kiện thời tiết để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

Chăm sóc, quản lý cá nuôi
- Giữ môi trường nước trong sạch, định kỳ 2 - 3 ngày thay nước một lần.
- Hằng tháng tiến hành cân cá để kiểm tra tốc độ sinh trưởng của cá nuôi.
- Nếu có nhiều bể nuôi nên tiến hành phân cỡ cá nuôi riêng từng bể để đảm bảo cá phát triển tốt, hạn chế cạnh tranh thức ăn.
- Sử dụng lưới hoặc phên tre để rào quanh bể cá nuôi tránh trường hợp cá nhảy ra khỏi bể và ngăn không cho cá thoát ra ngoài khi bị ngập lụt

Một số bệnh thường gặp và cách phòng trị

+ Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp

- Xử lý bể cẩn thẩn trước khi thả cá để diệt trừ các mầm bệnh trong bể nuôi.
- Chọn mua cá giống chất lượng cao, không mua cá bị bệnh. Tắm cá bằng nước muối để phòng bệnh trước khi thả.
- Cho cá ăn đầy đủ số lượng và chất lượng để nâng cao sức đề kháng của cá.
- Bón vôi và treo túi vôi đầu nguồn nước cấp để phòng bệnh cho cá.
- Duy trì các yếu tố môi trường thích hợp cho sự phát triển của cá nuôi. Chủ động nguồn nước để thay khi môi trường nuôi bị ô nhiễm

+ Một số bệnh thường gặp

Bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Aeromonas

* Tác nhân gây bệnh: Do vi khuẩn Aeromonas gây ra
* Dấu hiệu bệnh lý
- Dấu hiệu đầu tiên là cá kém ăn, bỏ ăn nổi lờ đờ trên tầng mặt. Da cá thường đổi màu tối, cá mất nhớt. Xuất hiện các đốm xuất huyết màu đỏ trên thân, các gốc vây, quanh miệng, râu xuất huyết hoặc bạc trắng. Xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ, có mùi hôi thối, trên vết loét thường có nấm và kí sinh trùng kí sinh. Mắt lồi đục, hậu môn viêm xuất huyết, bụng có thể chướng to, các vây xơ rách, tia vây cụt dần.
- Cá bị bệnh xoang bụng xuất huyết

Cá bị bệnh đốm đỏ
* Phòng và trị bệnh.
- Phòng bệnh: Áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
- Trị bệnh
+ Cá giống dùng phương pháp tắm trong thời gian 1 giờ. Oxytetracyline nồng độ 20 – 50 ppm hoặc Streptomycine nồng độ 20 – 50 ppm.
+ Cá thịt dùng phương pháp trộn vào thức ăn để cho ăn. Sulfamid với liều lượng 150 – 200mg/kg cá/ngày.

Bệnh nấm thủy mi

* Tác nhân gây bệnh: Do các loài nấm thủy mi gây ra
* Dấu hiệu bệnh lý:
- Trên da xuất hiện những vùng trắng xám, có các sợi nấm nhỏ mềm. Sau vài ngày sợi nấm phát triển, đan chéo thành từng búi trắng như bông, có thể nhìn thấy bằng mắt thường.

Nấm thủy mi
- Bệnh xuất hiện nhiều ở trong ao nước tù đọng, có nhiều mùn bã hữu cơ, mật độ nuôi dày, cá giống bị xây xát. Vết thương ngoài da do kí sinh trùng, vi khuẩn gây ra.
* Phòng và trị bệnh
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
- Trị bệnh: Tắm bằng formol nồng độ 200 – 300 ppm trong 15 – 30 phút hoặc phun xuống ao, bể nuôi 2 lần/tuần với nồng độ 10 – 20 ppm.

Bệnh trùng bánh xe Trichodina

Trùng bánh xe
* Tác nhân gây bệnh
- Xuất hiện ở ao nuôi mật độ cao, môi trường bẩn.
- Hình tròn, vận động như bánh xe quay tròn.
- Ký sinh trên da, mang, gốc vây, xuất hiện mùa mưa, nhiệt độ môi trường thấp.
* Biểu hiện: Có nhớt màu trắng hơi đục, nổi đầu nơi nước chảy, ngứa ngáy, nhô đầu lên mặt nước, lắc mạnh đầu, lờ đờ, đảo lộn, chìm xuống đáy, chết.
* Phòng, trị bệnh:
- Phòng: Giữ môi trường nuôi luôn sạch, mật độ nuôi không quá dày.
- Trị:
+ Dùng Sulphat đồng (CuSO4) ngâm, nồng độ 0,5-0,7g/m3 nước hoặc tắm cá, nồng độ 2-5 g/m3 nước trong 5 – 15 phút.
+ Dùng muối ăn (NaCl) 2-3% tắm cá 5 - 15 phút.

Bệnh trùng quả dưa

* Tác nhân gây bệnh:
- Do trùng quả dưa Ichthyophthiriosis gây ra.
* Dấu hiệu:
- Ký sinh trên da, mang và vây, bám tập trung phát triển thành các đám hạt màu trắng, nhìn thấy bằng mắt thường.
- Thường gặp cá giống.

Trùng quả dưa
* Biểu hiện: Nổi đầu từng đàn trên mặt nước, bơi lờ đờ do trùng bám nhiều ở mang, phá hoại biểu mô mang làm cá ngạt thở.
* Phòng, trị bệnh:
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
- Không nuôi mật độ dày, ko thả lẫn với cá khỏe.
- Trước khi thả dùng hỗn hợp muối ăn (NaCl) và thuốc tím (KMnO4) tắm cho cá, liều lượng 7 kg muối ăn + 4 g thuốc tím/m3, tắm cho cá trong 10-15 phút.

Thu hoạch cá nuôi

Thu hoạch cá nuôi

Thu hoạch cá tránh vào những thời điểm nhiều cá đồng để đảm bảo giá cá bán được cao hơn.
- Sau khi nuôi khoảng 4 tháng ta tiến hành thu tỉa những cá lớn (đạt cỡ 0,5 – 0,6 kg/con) thu hoạch
- Sau 5 tháng nuôi cá đạt được kích thước thương phẩm (0,5 – 0,6 kg/con) ta tiến hành thu hoạch toàn bộ cá trong bể nuôi.

Chúc các bạn thành công và rất mong nhận được phản hồi cũng như chia sẻ kinh nghiệm của các bạn. Trân trọng cảm ơn.
Trả lời với trích dẫn